Các quy định về luật thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay

Thuế tiêu thụ đặc biệt được Chính Phủ quy định dưới dạng các văn bản pháp luật khác nhau. Kế toán cần cập nhật liên tục để nắm được văn bản nào có giá trị hiệu lực, tránh sai phạt cho doanh nghiệp. Trong bài viết này, GDService sẽ giúp người làm kế toán tổng hợp các quy định về luật thuế tiêu thụ đặc biệt có hiệu lực tính đến tháng 04/2025.

1. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng 2025 là luật nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu, áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ có mức tiêu thụ cao hoặc đặc biệt như các mặt hàng xa xỉ, các sản phẩm có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe hoặc môi trường. Thuế TTĐB không chỉ là công cụ tài chính mà còn là một biện pháp điều chỉnh hành vi tiêu dùng của người dân.

Hiện nay đã có Dự thảo về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi nhưng vẫn chưa được thông qua. Do đó, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng năm 2025 chủ yếu vẫn dựa vào Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, với các sửa đổi, bổ sung vào các năm 2014 và 2016. Mặc dù có nhiều thay đổi trong các quy định liên quan đến thuế và các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. nhưng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 vẫn là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh thuế đối với các hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đặc biệt.

Tải xuống toàn văn Dự thảo về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi tại đây.

2. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật thuế TTĐB

Để việc thực thi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được chính xác và hiệu quả, các cơ quan quản lý đã ban hành một số nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành luật này. Một số văn bản quan trọng cần nắm rõ bao gồm:

STT Số hiệu Nội dung chính
Luật
1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 Quy định đối tượng chịu thuế, mức thuế suất, phương thức tính thuế TT ĐB đối với hàng hóa dịch vụ đặc biệt.
2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật 2008, cập nhật đối tượng, mức thuế suất mới cho một số sản phẩm, dịch vụ.
3 Luật Sửa đổi các Luật về Thuế 2014 Sửa đổi đồng thời nhiều luật thuế, trong đó có Luật TTĐB, điều chỉnh quy định liên quan đến quản lý thuế và đối tượng chịu thuế.
4 Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016 Cải cách thủ tục hành chính thuế, thay đổi phương thức kê khai, nộp thuế TTĐB và các loại thuế liên quan.
5 Luật Sửa đổi nhiều luật 2022 (gồm Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật TTĐB,…) Tiếp tục sửa đổi Luật TTĐB cùng các luật chuyên ngành khác để đồng bộ với pháp luật đầu tư và kinh doanh.
Nghị định
6 Nghị định 108/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết Luật Thuế TTĐB 2008 và Luật sửa đổi 2014; quy định rõ cách xác định giá tính thuế, đối tượng miễn giảm thuế.
7 Nghị định 100/2016/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế GTGT, TTĐB, Quản lý thuế sửa đổi; quy định về kê khai, hoàn thuế, miễn giảm thuế TTĐB
8 Nghị định 146/2017/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP liên quan đến thuế GTGT, TTĐB, quy trình kê khai thuế.
9 Nghị định 14/2019/NĐ-CP

Sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2015/NĐ-CP; cập nhật hướng dẫn chi tiết hơn đối với một số đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB.

10 Nghị định 65/2024/NĐ-CP Gia hạn thời gian nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước, hiệu lực đến 31/12/2024.
Thông tư
11 Thông tư 28/2006/TT-BTC Hướng dẫn hoàn thuế TTĐB cho thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn nước ngoài, đã nộp thuế TTĐB trong nước.
12 Thông tư 195/2015/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2015/NĐ-CP; chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục khai và nộp thuế TTĐB.
13 Thông tư 130/2016/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2016/NĐ-CP; cập nhật quy định về thuế GTGT, TTĐB, quản lý thuế.
14 Thông tư 20/2017/TT-BTC Sửa đổi khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/TT-BTC về giá tính thuế TTĐB và cách xác định nghĩa vụ thuế.

3. Nội dung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thay thế cho Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng năm 2005. Luật thuế tiêu thụ đặc biêt gồm 4 chương, 11 điều, cụ thể như sau:

  • Chương I của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 gồm 4 điều (từ Điều 1 đến Điều 4): quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, người nộp thuế. Cụ thể:
    • Các đối tượng chịu thuế gồm: 
      • Hàng hóa: Các sản phẩm như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, xe máy, các loại trang sức, đồng hồ, và các sản phẩm xa xỉ khác.
      • Dịch vụ: Các dịch vụ giải trí cao cấp như câu lạc bộ golf, dịch vụ du lịch hạng sang, các dịch vụ có mức tiêu dùng cao.
    • Các đối tượng không chịu thuế gồm:
      • Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
      • Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội; Hàng hóa vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất không chịu thuế xuất nhập khẩu; Đồ dùng miễn trừ ngoại giao và hàng hóa mang theo hành lý miễn thuế.
      • Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển, an ninh quốc phòng.
      • Xe ô tô đặc biệt: xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ, xe thể thao không tham gia giao thông.
      • Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
    • Người nộp thuế: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
      • Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Chương II – Căn cứ tính thuế, gồm 3 điều (từ Điều 5 đến Điều 7) quy định về căn cứ tính thuế, giá tính thuế, thuế suất. Mỗi loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế sẽ có mức thuế suất khác nhau. Mức thuế TTĐB đối với các sản phẩm như rượu bia, thuốc lá thường cao để hạn chế tiêu dùng, trong khi một số sản phẩm không thiết yếu hoặc xa xỉ khác cũng sẽ có thuế suất cao.
    • Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng
  • Chương III – Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế gồm 2 điều (Điều 8, Điều 9) quy định về hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, trong đó:
    • Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
      • Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
  • Chương IV – Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 10, Điều 11): quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
    • Bãi bỏ các quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998.QH10; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

4. Những điểm quan trọng trong Luật TTĐB kế toán cần lưu ý

Theo quy định của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt, khai thuế TTĐB được thực hiện theo tháng đối với hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế. Một số điểm cần lưu ý khi khai thuế TTĐB như sau:

  • Đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng sau đó được bán trong nước, doanh nghiệp phải khai thuế TTĐB theo tháng. Điều này giúp cơ quan thuế theo dõi việc tiêu thụ hàng hóa trong nước và đảm bảo thu thuế đúng hạn.
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ khai thuế TTĐB đồng thời với việc khai thuế nhập khẩu. Điều này có nghĩa là khi nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp cần khai thuế TTĐB ngay lập tức cùng với thuế nhập khẩu.
  • Khi doanh nghiệp sản xuất hoặc gia công hàng hóa chịu thuế TTĐB nhưng chưa nộp thuế, và sau đó bán hàng trong nước, thì cần khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Đây là một điểm quan trọng để tránh tình trạng doanh nghiệp không kê khai thuế đúng với các hàng hóa đã được bán trong nội địa.
  • Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB cũng phải thực hiện khai thuế TTĐB nếu dịch vụ đó được cung cấp trong nước sau khi xuất khẩu. Điều này đảm bảo việc thu thuế không bị bỏ sót.
  • Khi hàng hóa được bán qua các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, người nộp thuế phải khai thuế TTĐB tại cơ quan thuế quản lý chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc đó. Việc này giúp cơ quan thuế dễ dàng theo dõi và quản lý thuế tại từng đơn vị cụ thể.
  • Nếu doanh nghiệp bán hàng qua đại lý hoặc bán hàng ký gửi, người nộp thuế không phải khai thuế TTĐB tại cơ quan thuế quản lý của đại lý. Thay vào đó, doanh nghiệp phải khai thuế TTĐB tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của mình. Điều này giúp quy trình khai thuế được đơn giản hóa và tránh trúng lặp.

Chi tiết liên hệ với CÔNG TY TNHH GDSERVICE VIỆT NAM

0931 474 003

customer@gdservice.com.vn

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp