Đề xuất mức giảm trừ gia cảnh mới tăng lên 15,5 triệu theo Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh? Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân hiện hành là bao nhiêu? Người phụ thuộc gồm những ai theo quy định hiện hành? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Đề xuất mức giảm trừ gia cảnh mới tăng lên 15,5 triệu theo Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh?
Tại bản Dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân ngày 17/7/2025 đã đề xuất các phương án liên quan đến mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân đề xuất 2 phương án về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Phương án 1:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng (159,6 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng.
Phương án 2:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Từ nội dung được đề xuất trên, trường hợp phương án 2 được thông qua thì đồng nghĩa với việc mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế sẽ tăng lên 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm).
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân hiện hành là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 và khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
“Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”
Như vậy, theo quy định trên thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân hiện hành được quy định như sau:
(1) Đối với đối tượng nộp thuế: Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
(2) Đối với mỗi người phụ thuộc: Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Người phụ thuộc gồm những ai theo quy định hiện hành?
Căn cứ theo điểm d, khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những đối tượng sau:
(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giả thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, đối với người phụ thuộc khác của người nộp thuế để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.