Chi tiết quy trình 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế?

Từ ngày 01/01/2026, toàn bộ hộ kinh doanh trên cả nước sẽ chuyển từ phương pháp khoán sang phương pháp kê khai theo quy định mới của Luật Quản lý thuế và Nghị quyết 198/2025/QH15. Việc chuyển đổi này đòi hỏi hộ kinh doanh phải nắm rõ quy trình, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ và sổ sách để tuân thủ đúng quy định, tránh sai sót trong quá trình kê khai, nộp thuế.

Hiện hành, tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 đã quy định cụ thể hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

Do đó, kể từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh sẽ không còn áp dụng phương pháp khoán thuế nữa mà thay vào đó hộ kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp kê khai.Dưới đây là chi tiết quy trình 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế:

Quy trình 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế:

Chi tiết quy trình 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế?

Bước 1 Hộ kinh doanh nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan thuế để thực hiện thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế từ phương pháp khoán sang phương pháp kê khai bằng Mẫu 08-MST được ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Bước 2 Hộ kinh doanh lập biên bản kiểm kê toàn bộ hàng tồn kho (cả hàng hóa có hóa đơn và không có hóa đơn) để làm cơ sở đưa vào số liệu tồn kho đầu kỳ sổ sách.

Bước 3 Hộ kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khi đã đăng ký lên phương pháp kê khai:

Nếu bán lẻ trực tiếp: Hộ kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Nếu kinh doanh dịch vụ, bán buôn: Hộ kinh doanh đăng ký hóa đơn điện tử (hóa đơn bán hàng thông thường).

Bước 4 Hộ kinh doanh trang bị phần mềm kế toán hộ kinh doanh kê khai hoặc có thể tự làm trên Excel nếu nắm rõ nghiệp vụ.

Bước 5 Tổ chức và thực hiện xây hệ thống sổ sách, ghi chép 7 loại sổ kế toán bắt buộc theo quy định tại Phụ lục 2 biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán ban hành kèm theo Thông tư 88/2021/TT-BTC.

Bước 6 Hộ kinh doanh thực hiện kê khai thuế theo tháng hoặc quý bằng tờ khai thuế theo Mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC (nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục này).

Bước 7 Hộ kinh doanh mở một tài khoản ngân hàng riêng, tách bạch với tài khoản cá nhân để phục vụ cho hoạt động của hộ kinh doanh kê khai.

Bước 8 Hộ kinh doanh đăng ký và đóng BHXH đầy đủ cho người lao động (nếu có) và đóng cho chính chủ hộ kinh doanh.

Lưu ý: Khi hộ kinh doanh đã chính thức nộp thuế theo phương pháp kê khai, hộ kinh doanh bắt buộc phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ cho cả hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra.

Hộ kinh doanh có doanh thu bao nhiêu thì không phải đóng thuế TNCN và GTGT năm 2026?

Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007 (sửa đổi 2014, và tiếp tục sửa đổi bởi Điều 17 Luật VAT 2024) cụ thể như sau:

“Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”

Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế GTGT.

Dẫn chiếu theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 cụ thể như sau:

“Đối tượng không chịu thuế

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

…”

Từ những quy định trên, trong năm 2026, hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế TNCN và thuế GTGT.

Lưu ý: Mặc dù không phải đóng thuế TNCN và thuế GTGT nhưng hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

 

Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.

Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp