Chuyển từ thuế khoán sang kê khai: Lưu ý hạn nộp hồ sơ khai thuế

Bạn đang kinh doanh và nhận được thông báo phải chuyển từ thuế khoán sang thuế kê khai? Đừng chủ quan! Việc chuyển đổi này không chỉ thay đổi cách tính thuế mà còn kéo theo nhiều thủ tục quan trọng – đặc biệt là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu. Nếu không nắm rõ, bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc gặp rắc rối trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ những lưu ý quan trọng để chuyển đổi đúng luật, đúng thời hạn và tránh sai sót không đáng có. Hãy cùng GDService tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.

1. Từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh phải chuyển từ thuế khoán sang kê khai

Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

Theo đó, từ ngày 1/1/2026, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

Mà theo quy định hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh có 2 phương pháp nộp thuế là phương pháp kê khai và phương pháp khoán.

Do đó, khi bỏ thuế khoán, hộ kinh doanh phải chuyển từ thuế khoán sang kê khai theo quy định.

2. Chuyển từ thuế khoán sang kê khai: Lưu ý hạn nộp hồ sơ khai thuế

Khi chuyển từ thuế khoán sang kê khai, hộ kinh doanh phải lưu ý hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể, tại điểm b, khoản 3, Điều 13, Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định:

“b) Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh (bao gồm hộ kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán), hoặc hộ khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai, hoặc hộ khoán thay đổi ngành nghề, hoặc hộ khoán thay đổi quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ khoán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh, hoặc chuyển đổi phương pháp tính thuế, hoặc thay đổi ngành nghề, hoặc thay đổi quy mô kinh doanh.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh chuyển từ thuế khoán sang kê khai phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế.

3. Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được quy định tại Điều 5, Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

  • Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50, Luật Quản lý thuế 2019.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

4. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh

Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh được quy định tại Điều 4, Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

  • Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Chi tiết liên hệ với CÔNG TY TNHH GDSERVICE VIỆT NAM

0931 474 003

customer@gdservice.com.vn

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp