Đề xuất cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng không phải nộp thuế TNCN?

Đề xuất cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng không phải nộp thuế TNCN? Hiện nay những khoản thu nhập nào từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế TNCN? Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú hiện nay như thế nào? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Đề xuất cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng không phải nộp thuế TNCN?

Tại Điều 6, Dự thảo Luật Thuế Thu nhập cá nhân Tải về đề xuất về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ kinh doanh cụ thể như sau:

  • Cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu năm từ 200 triệu đồng trở xuống không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú có doanh thu năm trên mức quy định của Chính phủ được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất 17%. Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thu nhập.
  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú có doanh thu năm đến mức quy định tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 ĐIều này) được xác định bằng doanh thu nhân với thuế suất cụ thể như sau:
    • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
    • Dịch vụ, xây dựng không bao thầy nguyên vật liệu: 2%; Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
    • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
    • Hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số: 5%.
    • Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
  • Chính phủ quy định chi tiết Điều này về quy định, điều chỉnh các mức doanh thu quy định tại Điều này phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong từng thời ký.

Như vậy, theo dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất đã đề xuất cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới 200 triệu đồng một năm sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Hiện nay những khoản thu nhập nào từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau: 

“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

1.Thu nhập từ kinh doanh

Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể vả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt trước, tài sản khác.

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

2.Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

…”

Như vậy, các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh phải chịu thuế TNCN gồm:

  • Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú hiện nay như sau:

(1) Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2, Điều 25, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3, Điều 25, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

(2) Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.

Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

(3) Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

  • 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
  • 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
  • 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Tags: , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp