Để tiến hành hoạt động doanh nghiệp, không chỉ cần nguồn nhân lực mà còn có nguồn vốn nhận được từ các nhà đầu tư. Sau khi thành lập doanh nghiệp, ngoài việc tiến hành sản xuất kinh doanh, chủ sở hữu công ty cần kêu gọi nguồn vốn từ các nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, tài sản góp vốn thành lập và hoạt động doanh nghiệp có thể bằng nhiều cách. Vậy góp vốn bằng sức lao động được hay không?
1. Các hình thức góp vốn
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”.
Pháp luật chỉ quy định số vốn góp tối thiểu (vốn pháp định) đối với một số ngành, nghề nhất định, khi đó mới được phép hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, vốn góp từ các thành viên, cổ đông phải được chuyển quyền sở hữu hợp pháp sang cho công ty trong các trường hợp được quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Căn cứ vào Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:
Điều 34. Tài sản góp vốn
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, cá nhân, tổ chức có thể góp vốn vào doanh nghiệp theo các hình thức sau:
- Tiền mặt, vàng;
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ;
- Công nghệ và bí quyết kỹ thuật.
2. Góp vốn bằng sức lao động được không?
Theo quy định về tài sản góp vốn tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được quyền góp vốn vào doanh nghiệp dưới 03 hình thức: Tiền măt, vàng; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ; công nghệ và bí quyết kỹ thuật.
Theo khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Nếu theo quy định nêu trên thì không thể góp vốn bằng sức lao động mà chỉ khi người đó có sở hữu một công nghệ, bí quyết kỹ thuật nào đó thì mới có thể dùng nó để góp vốn. Và tài sản đó phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và thể hiện bằng tiền Việt Nam đồng.
Ngoài ra, tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trên thực tế, các doanh nghiệp vẫn có thể cho phép thành viên góp vốn bằng sức lao động hoặc một công việc cụ thể nào đó. Đây là điều pháp luật không cấm và chỉ cần có sự đồng thuận của các thành viên sáng lập, thể hiện trong điều lệ công ty về việc góp vốn và các thành viên sẽ tự định giá tài sản số bằng tiền.
Liên hệ: Đăng ký Thành lập công ty tại đây
hoặc Hotline: 0931 474 003