Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai hóa đơn thuế suất 8% thành 10%?

Bạn có biết chỉ một nhầm lẫn nhỏ về thuế suất trên hóa đơn cũng có thể khiến doanh nghiệp phải điều chỉnh lại kê khai, thậm chí chịu phạt vi phạm hành chính? Từ ngày 01/7/2025, Nghị định 174/2025/NĐ-CP mở rộng đối tượng áp dụng thuế suất 8% cho rất nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ, nhưng không ít trường hợp vẫn lỡ tay xuất hóa đơn 10%, gây ra sai sót về thuế GTGT. Đừng hoang mang—trong bài viết này, GDService sẽ hướng dẫn bạn xử lý.

Hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai hóa đơn thuế suất 8% thành 10%

Vào ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội.

Theo đó, căn cứ Điều 1, Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định thì so với các lần giảm thuế trước ngoài các đối tượng tương tự với chính sách giảm thuế GTGT trước đó, các đối tượng đã được bỏ khỏi danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT như xăng dầu, sản phẩm hóa chất, kinh doanh vận chuyển, logistics, hàng hóa, dịch vụ công nghệ thông tin,… và thời gian giảm thuế GTGT kéo dài từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026.

Do vậy, hiện nay, có thêm rất nhiều cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp được giảm thuế giá trị gia tăng (VAT). Sau đây là hướng dẫn cách xử lý khi xuất sai hóa đơn thuế 8% thành 10%.

Căn cứ khoản 5, Điều 1, Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định như sau:

“5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).”

Theo quy định trên, có thể hiểu rằng, khi được giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% nhưng cơ sở kinh doanh lỡ xuất hóa đơn 10% thì người bán và người mua phải xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Sau đó, dựa vào hóa đơn đã được xử lý, người bán bắt buộc phải kê khai điều chỉnh thuế đầu ra và người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Dẫn chiếu đến Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 13, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định thì cơ sở kinh doanh thực hiện việc thay thế hoặc điều chỉnh hóa đơn điện tử khi xuất hóa đơn sai thuế suất như sau:

  • Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… năm”.

  • Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.

Chi tiết các hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT đến hết năm 2026 theo Nghị định 174

Căn cứ vào khoản 1, Điều 1, Nghị định 174/2025/NĐ-CP, các loại hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế được quy định như sau:

“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.”

Theo quy định trên, có thể hiểu rằng, tất cả các hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng, trừ các hàng hóa được quy định tại phụ lục I và phụ lục II Nghị định 174/2025/NĐ-CP.

Một số loại hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng gồm:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than).
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tags: , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp