Khi nào áp dụng mức doanh thu 200 triệu nộp thuế GTGT của hộ kinh doanh?

Bạn là hộ kinh doanh và từng nghe đến mức doanh thu 200 triệu đồng/năm trong quy định về thuế, nhưng chưa rõ khi nào con số này thực sự ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế GTGT của mình? Không ít người đang hiểu sai hoặc bỏ qua mốc doanh thu quan trọng này, dẫn đến rủi ro về thuế không đáng có. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ thời điểm nào mức doanh thu 200 triệu được áp dụng, ai là đối tượng liên quan, và làm thế nào để tránh bị truy thu thuế một cách bất ngờ.

1. Khi nào áp dụng mức doanh thu 200 triệu nộp thuế GTGT của hộ kinh doanh?

Căn cứ khoản 25, Điều 5, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.”

Đồng thời, Điều 18, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì từ 01/01/2026, áp dụng mức doanh thu 200 triệu nộp thuế GTGT của hộ kinh doanh.

Có thể hiểu là hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không phải chịu thuế GTGT.

2. Thời hạn nộp tờ khai thuế kỳ tháng 4 2025 là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2, Điều 43, Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ khai thuế theo quý cụ thể như sau:

“1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng.

2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý.

3. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác có liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp;

b) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.”

Tiếp theo đó, căn cứ Điều 44, Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

“1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.”

Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng chính là tờ khai thuế tháng.

Do đó, thời hạn nộp tờ khai thuế kỳ tháng 4 năm 2025 đối với người nộp thuế thuộc diện kê khai thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân (tờ khai khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công) theo tháng thì sẽ chậm nhất là vào ngày 20/05/2025.

Lưu ý: Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. (Căn cứ Điều 8, Thông tư 19/2021/TT-BTC)

3. Một người có thể đăng ký tối đa bao nhiêu hộ kinh doanh?

Theo Điều 80, Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:

“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.”

Theo đó, một người chỉ có thể đứng tên và đăng ký tối đa một hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Chi tiết liên hệ với CÔNG TY TNHH GDSERVICE VIỆT NAM

0931 474 003

customer@gdservice.com.vn

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp