Bạn đang kinh doanh hộ cá thể và băn khoăn khoản chi nào được trừ, khoản chi nào không được trừ khi tính thuế TNCN?
Mới đây, Dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán cho hộ kinh doanh (cập nhật ngày 09/12/2025) đã đưa ra những đề xuất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh trong thời gian tới:
Đề xuất khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNCN đối với hộ kinh doanh.
Ngày 12/12/2025, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Nghị định về việc kê khai tính thuế và khấu trừ thuế, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (lần 2) để lấy ý kiến góp ý.

Tại Điều 6 dự thảo Nghị định, có đề xuất quy định về khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNCN đối với hộ, cá nhân kinh doanh như sau:
(1) Các khoản chi được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thanh toán từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên, cụ thể như sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, bảo hiểm bắt buộc và các khoản chi trả cho người lao động có đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định; chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản chỉ trả cho người lao động dưới 01 tháng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, internet, vận chuyển, thuê tài sản, sửa chữa, bảo dưỡng có chứng từ hợp pháp.
Chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế. Chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng không vượt quá mức quy định tại Bộ luật Dân sự.
Các khoản chỉ khác phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
(2) Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế:
Khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các khoản chỉ không có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Khoản tiền lương, tiền công và các khoản chỉ có tính chất tiền lương của cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, các thành viên trong hộ gia đình; khoản tiền lương, tiền công và các khoản chỉ có tính chất tiền lương đã hạch toán nhưng thực tế không chỉ trả hoặc không có chứng từ thanh toán.
Phần chỉ khấu hao tài sản cố định vượt mức quy định hoặc khấu hao đối với tài sản không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Các khoản chi phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, tiền bồi thường do lỗi của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Đất ở và công trình phục vụ sinh hoạt trên đất, xe ô tô và các tài sản đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng mang tên cá nhân, trừ xe ô tô và các tài sản đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với mục đích kinh doanh vận tải, du lịch.
Các khoản chi phí phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình. Cá nhân kinh doanh có trách nhiệm hạch toán riêng chỉ phí phục vụ hoạt động kinh doanh và chi phí phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng nếu lựa chọn phương pháp nộp thuế trên thu nhập (doanh thu chi phí) mà có những khoản chi phí không đủ điều kiện được trừ theo quy định thì không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp này hộ, cá nhân được chuyển sang phương pháp nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Bố cục Dự thảo Nghị định (lần 2) về thuế và hóa đơn điện tử của hộ, cá nhân kinh doanh
Dự thảo Nghị định gồm 17 Điều, chia thành 04 Chương.
Chương I – Quy định chung (gồm 02 Điều):
Quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Chương II – Phương pháp tính thuế và quyết toán thuế (gồm 5 Điều từ Điều 03 đến Điều 07):
Quy định về: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, doanh thu làm căn cứ xác định thuế, các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thuế thu nhập cá nhân, quyết toán thuế.
Chương III – Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (gồm 5 Điều từ Điều 08 đến Điều 12):
Quy định về nguyên tắc khai, tính thuế và sử dụng hóa đơn; Khai, nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Khai, nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh; Khai thuế, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
Chương IV – Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành (gồm 05 Điều, từ Điều 13 đến Điều 17) quy định:
Quyền và trách nhiệm của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; trách nhiệm của thi hành; hiệu lực thi hành.
Dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán cho hộ kinh doanh cập nhật ngày 09/12/2025
Dự thảo Thông tư hướng dẫn kế toán cho hộ kinh doanh cập nhật ngày 09/12/2025 có một số điểm khác biệt so với Dự thảo được Bộ Tài chính công bố trước đó ngày 04/11/2025 như sau:
Các loại Sổ kế toán có sự kế thừa, đơn giản hóa trên cơ sở mẫu sổ, ghi sổ của Thông tư 88/2021/TT-BTC và ứng dụng phần mềm kế toán theo quy trình liên hoàn, tự động (từ hóa đơn mua vào, bán ra, chứng từ thanh toán làm căn cứ ghi sổ) để thực sự thiết thực đối với mục đích quản lý hoạt động, kết quả kinh doanh của HKD và hạn chế thay đổi phần mềm, ứng dụng mà các HKD đang áp dụng, chỉ lược bỏ các thông tin, sổ không cần thiết cho mục đích quản lý kinh doanh của HKD và mục đích xác định nghĩa vụ thuế
Không chia chương theo quy mô doanh thu như dự thảo, mà chia điều theo loại sổ theo dõi doanh thu, theo dõi chi phí, trong đó có hướng dẫn ghi chép các chỉ tiêu tương ứng với từng hình thức tính số thuế phải nộp (nộp thuế theo tỷ lệ trên doanh thu, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNCN theo thu nhập tính thuế)
Không quy định sổ đối với HKD thuộc diện dưới ngưỡng nộp thuế GTGT, TNCN, mà chỉ khuyến khích sử dụng sổ kế toán áp dụng với HKD nộp thuế GTGT, thuế TNCN tính theo tỷ lệ trên DT và có thể lược bỏ một số chỉ tiêu để đơn giản cách ghi sổ, theo dõi doanh thu.
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.
Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động
0931 474 003
customer@gdservice.com.vn 




