Từ 01/01/2026, nhiều quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính bắt đầu có hiệu lực, tác động trực tiếp đến hộ kinh doanh nhưng không phải ai cũng để ý. Không chỉ dừng lại ở mức phạt tiền, việc không chấp hành quyết định xử phạt có thể kéo theo những biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc hơn, thậm chí liên quan đến tài sản cá nhân của chủ hộ. Vậy trong trường hợp nào cơ quan chức năng được áp dụng biện pháp này, phạm vi truy tài sản ra sao và hộ kinh doanh cần lưu ý điều gì để tránh rủi ro pháp lý?

Trường hợp truy tài sản cá nhân của hộ kinh doanh khi cưỡng chế
Để làm rõ phạm vi và căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế khi hộ kinh doanh không chấp hành quyết định xử phạt hành chính, pháp luật đã quy định cụ thể về nguồn tiền khấu trừ và tài sản bị kê biên trong từng trường hợp.
Từ 1/1/2026, có thể truy tài sản cá nhân nếu hộ kinh doanh không nộp phạt hành chính theo quy định tại Điều 4 Nghị định 296/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, cộng đồng dân cư bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
1. Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì phải tự bảo đảm nguồn tiền để thi hành quyết định cưỡng chế, không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Đối với tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này có thu hoặc được tổ chức các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ tiền, kê biên tài sản và trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt động này mang lại.
3. Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức, quỹ đó.
4. Đối với doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã đó.
5. Đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.
6. Đối với cộng đồng dân cư thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của cộng đồng dân cư.”
Theo đó, nguồn tiền khấu trừ, kê biên đối với tổ chức, hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tá bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác;
Trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên quan quy định khác.
Những trường hợp bị cưỡng chế khấu trừ lương, thu nhập theo Nghị định 296
Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập được quy định tại Điều 10 Nghị định 296/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm việc trong tổ chức Cơ yếu; cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc có thu nhập theo mùa vụ ngắn hạn do hộ gia đình, hộ kinh doanh, người sử dụng lao động thuê.
Cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đang được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ được quy định tại Điều 14 Nghị định 296/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương, lương hưu hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định cưỡng chế của người ra quyết định cưỡng chế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đến kỳ lĩnh tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương, lương hưu hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần lương, lương hưu hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho cá nhân bị cưỡng chế và người ra quyết định cưỡng chế biết.
Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế mà cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đã chấm dứt hợp đồng có hưởng lương hoặc thu nhập thì cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động phải thông báo ngay cho người ra quyết định cưỡng chế biết.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập cố tình không phối hợp cung cấp thông tin hoặc không thi hành quyết định cưỡng chế khấu trừ của cơ quan có thẩm quyền thì được xem là có hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi khấu trừ, cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị khấu trừ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.
Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động
0931 474 003
customer@gdservice.com.vn 




