Mẫu chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử?

Mẫu chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử? Chứng từ điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy khi nào? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Mẫu chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử?

Căn cứ theo khoản 2, Điều 7, Nghị định 117/2025/NĐ-CP thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo năm bằng phương thức điện tử cho hộ, cá nhân.

Theo đó, Mẫu số 01/CTKT-TMĐT chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP có dạng như sau:

Tải về Mẫu số 01/CTKT-TMĐT chứng từ khấu trừ thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

2. Những hành vi nào không được phép thực hiện trong lĩnh vực hóa đơn chứng từ?

Căn cứ theo Điều 5, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP thì những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn chứng từ gồm:

(1) Đối với công chức thuế

  • Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
  • Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
  • Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

(2) Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan

  • Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật;
  • Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
  • Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
  • Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;
  • Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

3. Bảo quản hóa đơn chứng từ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6, Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì việc bảo quản hóa đơn chứng từ được quy định như sau:

(1) Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:

  • Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
  • Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.

(2) Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

(3) Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:

  • Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
  • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
  • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.

4. Chứng từ điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy khi nào?

Căn cứ theo Điều 7, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy như sau:

“1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”

Như vậy, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.


Tags: , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp