Mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao nhiêu?

Mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao nhiêu? Hiện nay BHXH bắt buộc có những chế độ nào? Các khoản trợ cấp nhận được khi tham gia BHXH bắt buộc có phải chịu thuế TNCN không? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay như sau:

“c) Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;

d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;

đ) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Theo quy định trên, thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tối thiểu sẽ bằng mức tham chiếu.

Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về mức tham chiếu như sau:

“1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

3. Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu được Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định trên thì tại thời điểm hiện tại mức tham chiếu sẽ bằng với mức lương cơ sở.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở như sau:

“2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.”

Theo quy định trên thì mức lương cơ sở hiện tại sẽ là 2.340.000 đồng.

Từ những lập luận trên thì mức lương tối thiểu làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc ở thời điểm hiện tại sẽ bằng mức lương cơ sở ở thời điểm hiện tại và sẽ bằng 2.340.000 đồng.

Hiện nay BHXH bắt buộc có những chế độ nào?

Căn cứ theo quy định tạ Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về loại hình, các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

“1. Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;

b) Hỗ trợ chi phí mai táng;

c) Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.

2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Hưu trí;

d) Tử tuất;

đ) Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp thai sản;

b) Hưu trí;

c) Tử tuất;

d) Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

4. Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.

5. Bảo hiểm hưu trí bổ sung.”

Theo quy định trên thì BHXH bắt buộc gồm những chế độ sau:

Các khoản trợ cấp nhận được khi tham gia BHXH bắt buộc có phải chịu thuế TNCN không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1, Điều 1, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

“a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy, các khoản trợ cấp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội là một trong những khoản thu nhập không phải chịu thuế TNCN.

Tags: ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp