Người lao động tham gia BHXH bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu? Tiền lương hưu hằng tháng do Quỹ bảo hiểm xã hội trả có phải chịu thuế TNCN không? Hãy cùng GDService Việt Nam tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc bao nhiêu năm thì được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Căn cứ theo Điều 68, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:

1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.”

Như vậy, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng trợ cấp một lần nghỉ hưu thì người lao động sẽ phải tham gia số năm là:

  • Từ 35 năm trở lên đối với lao động nam.
  • Từ 30 năm trở lên đối với lao động nữ.

Đối tượng và điều kiện được hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 64, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

(2) Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt nam 199, Luật Công an nhân dân 2018, Luật Cơ yếu 2011, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định khác;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

(3) Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.

Tiền lương hưu hằng tháng do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2, Điều 1, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

“9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.”

Như vậy, tiền lương hưu hằng tháng do Quỹ bảo hiểm xã hôi chi trả sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.


Tags: , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp