Nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu?

Khi một nhà thầu nước ngoài lần đầu tiên triển khai dự án tại Việt Nam, việc nộp hồ sơ đăng ký thuế đúng nơi, đúng quy trình không chỉ giúp bạn tuân thủ pháp luật mà còn tránh được rủi ro phạt chậm nộp, chồng chéo thủ tục. Vậy “Nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu?” luôn là băn khoăn không thể bỏ qua. Trong bài viết này, GDService sẽ giúp bạn hiểu rõ vấn đề này.

Nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ở đâu?

Căn cứ khoản 4, Điều 7, Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

“Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký tổ hợp tác theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.

Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31; khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

4. Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

– Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).”

Theo quy định trên, trường hợp người nộp thuế là nhà thầy nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 4, Thông tư 86/2024/TT-BTC thì trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Trong đó, hồ sơ đăng ký bao gồm:

(1) Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTCTải về

(2) Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có): Tải về

(3) Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).

Có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy qua những hình thức nào?

Căn cứ khoản 2, Điều 6, Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế như sau:

“2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế

a) Đối với hồ sơ bằng giấy:

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 46/2024/TT-BTC ngày 09/7/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC).”

Theo quy định trên, đối với hồ sơ giấy pháp luật quy định có 2 hình thức mà người nộp thuế có thể áp dụng để nộp hồ sơ đăng ký thuế, bao gồm:

  • Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế;
  • Gửi hồ sơ bằng đường bưu chính.

Quy định của Thông tư 86 về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu?

Căn cứ Điều 8, Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế như sau:

“Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

1. “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Thông tư này.

3. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký”

Từ quy định trên, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế lần đầu bao gồm một số nội dung sau:

(1) Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 34, Luật Quản lý thuế 2019.

(2) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư 86/2024/TT-BTC

Tải về Mẫu số 10-MST: Tải về

(3) “Thông báo mã số thuế nộp thay” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư 86/2-24/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại khoản 6, Điều 7, Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Tải về Mẫu số 11-MST: Tải về

(4) Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế là tổ chức qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

Chi tiết liên hệ với CÔNG TY TNHH GDSERVICE VIỆT NAM

0931 474 003

customer@gdservice.com.vn

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp