Những chính sách thuế, phí, lệ phí mới sẽ áp dụng từ tháng 10/2025?

Những chính sách thuế, phí, lệ phí mới sẽ áp dụng từ tháng 10/2025? Kỳ tính thuế TNDN năm 2025 áp dụng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 hay luật cũ? Người nộp và tổ chức thu phí, lệ phí theo Thông tư 86/2025 gồm những đối tượng nào? Hãy cùng GDService tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết dưới đây nhé!

Những chính sách thuế, phí, lệ phí mới sẽ áp dụng từ tháng 10/2025?

Trong năm 2025 nhiều chính sách và văn bản pháp luật được thông qua trong đó có những văn bản liên quan đến các chính sách về thuế phí sẽ có hiệu lực từ tháng 10 năm 2025.

Theo đó những chính sách thuế phí bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 cụ thể như sau:

(1) Các thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 1/10/2025

Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đó căn cứ theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 thì các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 01/10/2025 gồm:

  • Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
  • Các khoản thu nhập khác:
    • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
    • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
    • Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
    • Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá, trừ bất động sản;
    • Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
    • Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ, trừ thu nhập từ hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng;
    • Khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí được trừ; khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay phát hiện ra;
    • Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng;
    • Các khoản tài trợ, tặng cho bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
    • Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
    • Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh;
    • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài;
    • Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập đối với các hoạt động cho thuê tài sản công;
    • Các khoản thu nhập khác, trừ các khoản thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

(2) Các đối tượng được miễn phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh từ ngày 12/10/2025

Thông tư 86/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh.

Theo đó căn cứ theo quy định tại Điều 3, Thông tư 86/2025/TT-BTC thì các đối tượng được miễn phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh từ ngày 12/10/2025 như sau:

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người.
  • Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế theo quy định.
  • Phương tiện vận tải của cư dân biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
  • Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.

(3) Áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn

Nghị định 236/2025/NĐ-CP ngày 29/8/2025, hướng dẫn Nghị quyết 107/2023/QH15 về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (có hiệu lực từ ngày 15/10/2025).

Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Nghị định 236/2025/NĐ-CP về nguyên tắc áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn cụ thể như sau:

  • Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia là người nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (sau đây viết tắt là QDMTT).
  • Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn một đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia đó.

Tập đoàn đa quốc gia có các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng QDMTT tự quyết định việc phân bổ thuế bổ sung phải nộp theo QDMTT giữa các đơn vị hợp thành tại Việt Nam và kê khai thông tin số thuế phân bổ tại Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (Mẫu số 01/TNDN-QDMTT) ban hành kèm theo Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

  • Quy định về QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư.

Đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 1.2 Mục I Phụ lục II, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 2.4 Mục I Phụ lục II, đơn vị đầu tư được quy định tại điểm 10.1 Mục III Phụ lục II.

  • Năm tài chính áp dụng QDMTT được xác định theo năm tài chính của công ty mẹ tối cao trừ trường hợp quy định tại điểm 15 Mục II Phụ lục II.

Kỳ tính thuế TNDN năm 2025 áp dụng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 hay luật cũ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) quy định về hiệu lực thi hành của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

2. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 12/2022/QH15 và Luật số 15/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế, Liên hợp quốc có quy định, hướng dẫn thuận lợi hơn về quyền đánh thuế cho các nước nguồn thu nhập, trong đó có Việt Nam, giao Chính phủ quy định cụ thể để thực hiện.”

Theo quy định trên thì Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Như vậy kỳ tính thuế TNDN năm 2025 sẽ áp dụng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.

Người nộp và tổ chức thu phí, lệ phí theo Thông tư 86/2025 gồm những đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Thông tư 86/2025/TT-BTC thì người nộp và tổ chức thu phí, lệ phí gồm những dối tượng sau:

(1) Người nộp phí, lệ phí

  • Người nộp phí hải quan quy định tại Thông tư 86/2025/TT-BTC:
    • Tổ chức, cá nhân thực hiện khai và nộp tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan (sau đây gọi là tờ khai) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
    • Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp sổ tạm quản (sổ ATA) đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập theo Nghị định 64/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul.

    • Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ hoặc người được ủy quyền hợp pháp khi nộp: Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về hải quan.
  • Người nộp lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh là tổ chức, cá nhân khai và nộp tờ khai đối với hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam.

(2) Tổ chức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh gồm:

  • Cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
  • Tổ chức được cơ quan hải quan ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh (bao gồm cả Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thu phí hải quan cấp sổ ATA).

Tags: , , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp