Nội dung của hóa đơn từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử khác nhau như thế nào?

Nội dung của hóa đơn từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử khác nhau như thế nào? Có những loại hóa đơn nào hiện nay? Tổ chức cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ như thế nào trong quản lý hóa đơn chứng từ? Hãy cùng GDService tìm hiểu các vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé!

Nội dung của hóa đơn từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử khác nhau như thế nào?

Căn cứ Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, khoản 3, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, Nghị định 123/202/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định cụ thể 14 nội dung bắt buộc có trên hóa đơn điện tử như sau:

(1) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn;

(2) Tên liên hóa đơn;

(3) Số hóa đơn;

(4) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;

(5) Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua;

(6) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ, thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT;

(7) Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua;

(8) Thời điểm lập hóa đơn;

(9) Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử;

(10) Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

(11) Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) và các nội dung khác liên quan (nếu có);

(12) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in;

(13) Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn;

(14) Nội dung khác trên hóa đơn.

Lưu ý: Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung (Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Đồng thời, tại khoản 3, Điều 11, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định nội dung của hóa đơn từ máy tính tiền như sau:

– Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

– Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

– Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

– Thời điểm lập hóa đơn;

– Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.

Tóm lại, có thể thấy rằng, nội dung của hóa đơn từ máy tính tiền và hóa đơn điện tử khác nhau ở chỗ hóa đơn từ máy tính tiền thường là dạng hóa đơn điện tử có nội dung ngắn gọn, không bắt buộc có chữ ký số, áp dụng bắt buộc cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên trong các ngành bán lẻ, nhà hàng, dịch vụ ăn uống, siêu thị,…

Trong khi đó, hóa đơn điện tử là 1 loại hóa đơn bắt buộc đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật, áp dụng với hầu hết các hộ kinh doanh và doanh nghiệp.

Có những loại hóa đơn nào hiện nay?

Căn cứ quy định tại Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5, Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn hiện nay gồm:

(1) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động;

(2) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân;

(3) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán, chuyển nhượng các tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

(4) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;

(5) Các loại hóa đơn khác;

(6) Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

Tổ chức cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ như thế nào trong quản lý hóa đơn chứng từ?

Căn cứ khoản 2, Điều 55, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định trong quản lý hóa đơn chứng từ, tổ chức cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ như sau:

– Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;

– Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nếu sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;

– Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP;

– Gửi gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Tags: , ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp