Từ ngày 16/01/2026, quy định xử phạt đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sẽ thay đổi đáng kể theo Nghị định 310/2025/NĐ-CP, với mức phạt có thể lên tới 80 triệu đồng. Đây là nội dung được rất nhiều hộ kinh doanh, doanh nghiệp và kế toán quan tâm. Bởi việc lập hóa đơn đúng quy định, không chỉ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế mà còn liên quan trực tiếp đến rủi ro pháp lý. Vậy mức phạt tối đa 80 triệu áp dụng từ thời điểm nào? Và không lập hóa đơn có bị coi là hành vi trốn thuế hay không?
Vậy Từ ngày nào Không lập hóa đơn bị phạt tới 80 triệu đồng
Căn cứ khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà không lập hóa đơn theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính, với mức tiền phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đáng chú ý, ngày 02/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2020/NĐ-CP, qua đó điều chỉnh các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn.
Theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi không lập hóa đơn theo quy định như sau:
“Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
…
3. Hành vi không lập hóa đơn theo quy định bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa 01 số hóa đơn;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định 01 số hóa đơn;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa từ 100 số hóa đơn trở lên và trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định từ 50 số hóa đơn trở lên.
…
Như vậy, mức phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng được áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế không lập hóa đơn từ 50 số hóa đơn trở lên theo quy định sửa đổi.

Đồng thời, theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 310/2025/NĐ-CP, các quy định mới này sẽ bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 16/01/2026.
Từ những căn cứ trên, có thể khẳng định rằng mức phạt tối đa 80 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 16/01/2026.
Lưu ý:
Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên được áp dụng cho tổ chức khi vi phạm.
Đối với cá nhân, mức phạt sẽ được tính bằng một nửa so với mức phạt áp dụng cho tổ chức, theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của cùng Nghị định.
Không lập hóa đơn khi bán hàng có bị coi là hành vi trốn thuế không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi trốn thuế như sau:
“Hành vi trốn thuế
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.
2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
…”
Do đó, theo các quy định nêu trên, việc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo đúng yêu cầu của pháp luật được xác định là một trong các hành vi thuộc nhóm trốn thuế.
Hóa đơn ghi sai địa chỉ người mua có bắt buộc phải điều chỉnh hoặc thay thế không
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử như sau:
” Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử
1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:
b.1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.
…”
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.
Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động
0931 474 003
customer@gdservice.com.vn 




