Quan trọng: Đề xuất cá nhân kinh doanh chịu thuế suất 17% sau khi bỏ thuế khoán

Bộ Tài chính vừa gửi Bộ Tư pháp hồ sơ thẩm định dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi). Dự thảo lần này có nhiều điểm mới quan trọng, trong đó nổi bật là việc bổ sung cơ chế tính thuế trên thu nhập và áp dụng mức thuế suất 17% đối với hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu vượt ngưỡng quy định. Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Cá nhân kinh doanh chịu thuế suất 17% sau khi bỏ thuế khoán theo đề xuất tại Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân mới nhất?

Theo quy định hiện hành tại Điều 10, Luật Thuế Thu nhập cá nhân, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu, không được tính trừ chi phí. Phương thức này tuy đơn giản nhưng bộc lộ nhiều bất cập: không phản ánh đúng lợi nhuận thực tế, tạo ra sự chênh lệch giữa các nhóm ngành nghề và chưa khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi lên mô hình doanh nghiệp.

Để khắc phục, dự thảo luật mới đã đưa ra hướng thay đổi lớn. Cụ thể, từ ngày 1/1/2026, khi hình thức thuế khoán chính thức bị bãi bỏ theo Nghị quyết số 68-NQ/TW và Nghị quyết số 198/2025/QH15, cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trên mức do Chính phủ quy định sẽ phải tính thuế theo công thức: thu nhập tính thuế nhân (x) thuế suất 17%.

Thu nhập tính thuế được xác định bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ tính thuế. Cách tính này giúp phản ánh chính xác hơn kết quả kinh doanh, đồng thời đưa chính sách thuế của hộ kinh doanh tiệm cận với doanh nghiệp nhỏ và vừa – vốn cũng đang áp dụng mức thuế suất 17% theo Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15.

Đối với nhóm hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, doanh thu năm dưới ngưỡng quy định, dự thảo vẫn giữ phương thức tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu, tương tự Luật Thuế TNCN hiện hành. Điều này vừa tạo sự chuyển tiếp hợp lý, vừa đảm bảo tính đơn giản cho các hộ có quy mô nhỏ lẻ.

Không chỉ dừng ở đó, dự thảo còn đề xuất điều chỉnh thuế suất đối với một số khoản thu nhập đặc thù trong lĩnh vực kinh tế số. Cụ thể, thu nhập từ hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ nội dung số như giải trí trực tuyến, trò chơi điện tử, phim số, nhạc số, ảnh số và quảng cáo số sẽ áp dụng mức thuế suất 5%.

Bộ Tài chính cho rằng, đây là những lĩnh vực có tính đặc thù cao, đang phát triển mạnh, cần có cơ chế riêng để vừa đảm bảo công bằng với các đối tượng nộp thuế khác, vừa tăng tính minh bạch và hiệu quả điều tiết.

Việc sửa đổi chính sách thuế lần này được đánh giá là một bước chuyển quan trọng. Thứ nhất, nó tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, nó khuyến khích các hộ kinh doanh quy mô lớn chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, từ đó tiếp cận nhiều ưu đãi và cơ hội phát triển hơn. Thứ ba, nó thể hiện định hướng quản lý thuế hiện đại, minh bạch và phù hợp với xu thế kinh tế số.

Nhìn chung, với việc bổ sung thuế suất 17% cho hộ kinh doanh có doanh thu lớn, đồng thời giữ phương thức tỷ lệ doanh thu cho nhóm nhỏ lẻ, dự thảo Luật Thuế TNCN (sửa đổi) đang hướng tới một hệ thống thuế công bằng, dễ thực hiện và sát với thực tế hơn.

Quy định hiện hành về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì:

  • Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Trong đó:

  • Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Thuế suất:
    • Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
    • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
    • Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
    • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
    • Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam hiện nay được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế TNCN như sau:

“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, căn cứ quy định trên đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trong đó,

Lưu ý:

  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
  • Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Tags: ,

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp