Ngày 11/12/2025, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng – một trong những thay đổi pháp lý quan trọng nhất liên quan đến thuế trong năm 2025. Những điều chỉnh lần này được đánh giá là sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh trong năm tới. Vậy Luật sửa đổi Thuế GTGT được thông qua như thế nào? Và phiên bản sửa đổi năm 2025 gồm bao nhiêu điều?
Thông tin về chính thức thông qua Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng
Ngày 11/12/2025, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua một số Luật và Nghị quyết tại Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV diễn ra tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội.
Với 421/424 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (tương đương 89,01% tổng số đại biểu Quốc hội), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được Quốc hội chính thức thông qua bằng hình thức biểu quyết điện tử.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng gồm 2 điều, được thông qua tại kỳ họp với đa số các đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, thể hiện sự thống nhất cao.
Việc sửa đổi Luật lần này được xem là cần thiết và mang tính cấp bách nhằm hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai, bão lũ, thúc đẩy phục hồi sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời giải quyết những “nút thắt” kéo dài trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng.
Vậy ai là người nộp thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định người nộp thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:
(1) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:
Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật chuyên ngành khác.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020, các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người kinh doanh độc lập.
Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(2) Người nộp thuế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 gồm:
Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tỉnh thuế giá trị gia tăng là phương pháp khẩu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại diện từ hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
Việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài của người nộp thuế quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Người nộp thuế được quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, bao gồm các tổ chức vận hành sàn giao dịch thương mại điện tử và tổ chức cung cấp nền tảng số có chức năng thanh toán, sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên thương mại điện tử và nền tảng số của hộ, cá nhân.

Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với kỳ họp quốc hội hiện nay được quy định như sau:
Căn cứ theo Điều 3 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 208/2025/QH15 thì trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với kỳ họp quốc hội hiện nay được quy định như sau:
(1) Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Quốc hội, tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến vào các nội dung của kỳ họp Quốc hội và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội; chủ động ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo để thực hiện hiệu quả hoạt động của đại biểu Quốc hội, các hoạt động tại kỳ họp Quốc hội và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội 2014.
(2) Trường hợp không thể tham dự kỳ họp, phiên họp Quốc hội theo chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Văn phòng Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội; nếu không thể tham dự kỳ họp Quốc hội hoặc vắng mặt tổng số trên 02 ngày làm việc trong cả kỳ họp Quốc hội thì phải được Chủ tịch Quốc hội đồng ý, trừ trường hợp vắng mặt vì lý do sức khỏe, lý do bất khả kháng hoặc vắng mặt để thực hiện nhiệm vụ của kỳ họp Quốc hội theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội.
Danh sách đại biểu Quốc hội không thể tham dự kỳ họp Quốc hội, vắng mặt tại phiên họp Quốc hội được ghi vào biên bản phiên họp, biên bản kỳ họp Quốc hội, trừ trường hợp vắng mặt để thực hiện nhiệm vụ của kỳ họp Quốc hội theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội.
(3) Đại biểu Quốc hội trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp Quốc hội phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội.
(4) Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Quốc hội theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi theo yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Quốc hội, thẻ đại biểu Quốc hội, trang thiết bị được trang cấp theo quy định.
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.
Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động
0931 474 003
customer@gdservice.com.vn 




