Thanh toán vào tài khoản của cá nhân là chủ doanh nghiệp có được hạch toán chi phí không? Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và chứng từ chứng minh? Có được khấu trừ thuế GTGT nếu sau thời hạn thanh toán mà có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Thanh toán vào tài khoản của cá nhân là chủ doanh nghiệp có được hạch toán chi phí không?
Căn cứ theo điểm i, khoản 2, Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
“Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
i) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
3. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Theo đó, trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được ủy quyền cho cá nhân là chủ doanh nghiệp của cơ sở kinh doanh thanh toán không dùng tiền mặt theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh. Sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho chủ doanh nghiệp/giám đốc/người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Do đó, nếu thực hiện đúng quy trình thì được xem là hợp lệ và sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cũng như được hạch toán chi phí theo quy định pháp luật.
Lưu ý: Chủ doanh nghiệp/giám đốc/người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp này được xác định như người lao động.
Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và chứng từ chứng minh?
Căn cứ Điều 26, Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và chứng từ chứng minh như sau:
STT |
Hình thức thanh toán |
Chứng từ chứng minh |
1 |
Thanh toán thông thường (chuyển khoản qua ngân hàng) |
Chứng từ chuyển khoản không dùng tiền mặt theo quy định tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP (không chấp nhận nộp tiền mặt vào tài khoản bên bán) |
2 |
Bù trừ giữa giá trị mua và bán hàng hóa, dịch vụ, vay mượn lẫn nhau |
Hợp đồng quy định phương thức bù trừ + biên bản đối chiếu xác nhận công nợ |
3 |
Bù trừ công nợ qua bên thứ ba có vay/mượn tiền |
Hợp đồng vay/mượn + chứng từ chuyển tiền cho bên vay/mượn tiền |
4 |
Thanh toán ủy quyền hoặc theo chỉ định qua bên thứ ba |
Phải có hợp đồng và văn bản ủy quyền + bên thứ ba là pháp nhân có chức năng phù hợp |
5 |
Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu |
Chứng từ giao nhận bán cổ phiếu hoặc trái phiếu |
6 |
Phần còn lại ≥ 5 triệu sau khi bù trừ |
Chứng từ chuyển khoản không dùng tiền mặt cho phần còn lại |
7 |
Thanh toán vào tài khoản bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước để cưỡng chế |
Quyết định của cơ quan nhà nước + chứng từ chuyển tiền vào tài khoản Kho bạc |
8 |
Mua trả chậm, trả góp từ 5 triệu đồng trở lên |
Hợp đồng mua bán + hóa đơn + chứng từ thanh toán khi đến hạn |
9 |
Giá trị nhập khẩu hoặc hóa đơn < 5 triệu đồng hoặc hàng quà biếu, mẫu |
Không yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt |
10 |
Người lao động thanh toán hộ theo quy chế, công ty thanh toán lại không dùng tiền mặt |
Quy chế tài chính hoặc nội bộ + chứng từ thanh toán lại cho người lao động |
11 |
Mua nhiều lần trong cùng ngày từ 1 người bán có tổng ≥ 5 triệu đồng |
Chỉ được khấu trừ nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt |
Các chứng từ và phương tiện được sử dụng để thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP:
Chứng từ thanh toán: Séc Lệnh chi Ủy nhiệm chi; Ủy nhiệm thu Nhờ thu |
Phương tiện thanh toán: Thẻ ngân hàng, bao gồm: Thẻ ghi nợ; Thẻ tín dụng; Thẻ trả trước; Ví điện tử Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của NHNN |
Có được khấu trừ thuế GTGT nếu sau thời hạn thanh toán mà có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?
Căn cứ theo khoản 2, Điều 14, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
[1] Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
[2] Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
[3] Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại Mục [1] và [2] còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.
Theo đó, một trong những điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT là phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Đồng thời, Thuế tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Công văn 434/VLO-QLDN2 (Tải về) hướng dẫn về việc chậm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Theo đó, đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 5 (năm) triệu đồng trở lên, mà đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Nếu là hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng Công ty không có chứng từ thanh toán và Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ nhưng sau đó (sau thời hạn thỏa thuận trả chậm theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng) Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì trường hợp này cũng không được kê khai khấu trừ thuề GTGT đầu vào.
Dó đó, nếu sau thời hạn thanh toán mà chứng có từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Tags: gdservice