Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như thế nào? Mức hưởng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở nào? Hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần có phải đóng thuế TNCN không? Hãy cùng GDService tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo mục 13, Phần II, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 863/QĐ-BNV năm 2025 công bố thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ từ ngày 01/07/2025.
Theo đó, quy định nội dung cụ thể về thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
- Bước 1:
- Người lao động khi đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Bước 2:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.
- Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
(3) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Văn bản đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
- Đối với trường hợp người lao động ra nước ngoài để định cư, thì có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh để định cư ở nước ngoài;
- Thẻ thường trú dài hạn ở nước ngoài của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
- Giấy tờ hợp pháp khác thể hiện việc định cư ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
- Trường hợp người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS thì có thêm bản tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
- Trường hợp người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật đặc biệt nặng.
- Số lượng hồ sơ: Không quy định.
(4) Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
(5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
(6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
Quyết định về việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
(8) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Y Tế.
(9) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với người lao động là công dân Việt Nam đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/07/2025, sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm.
- Đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã chấm dứt tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có đề nghị thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
- Người lao động khi chấm dứt hợp đồng leo động hoặc giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
- Đối với người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động 2019 nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người lao động có thời hạn đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/07/2025, sau 12 tháng không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở nào?
Căn cứ khoản 1, Điều 5, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
“1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.”
Theo đó, mức hưởng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo điểm b.6, khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần thuộc khoản tiền phụ cấp, trợ cấp không tính thu nhập chịu thuế TNCN nên số tiền đó không phải chịu thuế TNCN.
Tags: bảo hiểm xã hội một lần, BHXH, gdservice