CHÍNH THỨC TIẾP TỤC GIẢM THUẾ GTGT 2% TỪ 1/1/2025

Ngày 30/11 vừa qua, tại Nghị quyết Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV, Quốc hội đã chính thức thông qua quyết định: Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

  1. [Mới] Các nội dung chính tại Nghị quyết kỳ họp thứ 8 về chính sách giảm thuế GTGT năm 2025

1.1 Tiếp tục giảm thuế GTGT còn 8% trong 6 tháng đầu năm 2025

Tại kỳ họp, Quốc hội quyết định tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Nghị quyết số 43/2022/QH15 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 11/01/2022. Tính từ thời điểm ban hành Nghị quyết số 43, Quốc hội đã 3 lần thông qua chính sách giảm thuế GTGT còn 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể tại Nghị quyết và Nghị định hướng dẫn.

  •  Lần 1 – Áp dụng từ 01/02/2022 – 31/12/2022: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP
  • Lần 2 – Áp dụng từ 01/7/2023 – 31/12/2023: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP
  • Lần 3 – Áp dụng từ 01/7/2024 – 31/12/2024: Giảm 2% thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15, hướng dẫn tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP
  • Lần 4 – Áp dụng từ 01/01/2025 – 30/06/2025: Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8% mới được thông qua tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV vào chiều 30/11 vừa qua, do đó hiện vẫn chưa có Thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách giảm thuế cụ thể.

    1.2 Đối tượng được giảm thuế căn cứ theo lĩnh vực, không căn cứ theo quy mô doanh nghiệp

    Theo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đối tượng áp dụng chính sách giảm thuế GTGT theo các Nghị quyết của Quốc hội được quy định căn cứ theo lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, chứ không căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp.

    1.3 Không cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với hàng giá trị nhỏ

    Cũng trong Nghị quyết Kỳ họp thứ 8, Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ khẩn trương ban hành Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua kênh thương mại điện tử.

    Quốc hội yêu cầu đảm bảo không cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với hàng giá trị nhỏ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và phải có chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.

    1.4 Lợi ích của chính sách giảm thuế

    Theo đánh giá của Chính phủ, các chính sách giảm thuế đã đóng góp không nhỏ vào tác động giúp phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội:

    • Giúp người dân giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng khả năng kích cầu để từ đó giúp nền kinh tế phục hồi
    • Duy trì công ăn việc làm cho người lao động
    • Thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, qua đó góp phần tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước…
    1. Nghị quyết số 218/NQ-CP của Chính Phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024
    • Trước đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 218/NQ-CP ngày 12/11/2024. Theo nội dung tại Nghị quyết, Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính về việc nghiên cứu, đánh giá, đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2025.
    •  
    • Dưới đây là các thông tin cơ bản về Nghị quyết số 218/NQ-CP:
      Loại văn bản Nghị quyết
      Số, ký hiệu 218/NQ-CP
      Cơ quan ban hành Chính phủ
      Ngày ban hành 12-11-2024
      Ngày có hiệu lực 12-11-2024
      Trích yếu Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2024
      Tải văn bản TẠI ĐÂY

    Tại Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2024, có đề cập nội dung về giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 như sau:

    Theo đó, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương sớm tổng kết, đánh giá và tham mưu, đề xuất ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất trong năm 2025 để có thể triển khai ngay từ đầu năm, nhất là việc tiếp tục gia hạn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025 để báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8. Giao Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo xử lý, bảo đảm thời hạn yêu cầu.

    “Như vậy, sau kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV diễn ra vào chiều ngày 30/11/2024 vừa qua, đã chính thức có quyết định: Tiếp tục giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 trong 6 tháng đầu năm 2025.

    1. Chính sách giảm thuế GTGT hiện tại đang áp dụng đến hết T12/2024 theo Nghị quyết 72

    3.1 Thời gian giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

    Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về thời gian giảm thuế GTGT 2024 như sau:

    Theo quy định, thời gian giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP kéo dài từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    3.2 Danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

    Theo quy định tại điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% (từ 10% xuống còn 8%) được áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

    • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai kháng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
    • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

    Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mạiĐối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

    Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    3.3 Mức giảm thuế giá trị gia tăng

    Căn cứ theo khoản 2 điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định về mức giảm thuế GTGT như sau:

    “2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

    1. a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
    2. b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.”

     

     

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp