Từ ngày 01/01/2026, chính sách giảm trừ gia cảnh sẽ có sự điều chỉnh quan trọng theo Nghị quyết mới của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, với mức tăng lên đến 40,91% so với quy định đang áp dụng hiện nay.

Đây được xem là thay đổi có tác động trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, đặc biệt là người lao động và hộ gia đình. Vậy ngay từ 01/01/2026, việc áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới tăng cao hơn 40,91% theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội so với mức hiện nay sẽ thay đổi ra sao?
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN từ 01/01/2026 theo Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15
Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, Căn cứ vào Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 Về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Như vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chính thức tăng thêm:
Giảm trừ bản thân tăng từ 11 triệu lên 15,5 triệu (tăng khoảng 40,91%)
Giảm trừ người phụ thuộc tăng từ 4,4 triệu lên 6,2 triệu (tăng khoảng 40,91%)
Danh sách người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh bao gồm những đối tượng sau:
(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Người lao động là cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân khi thỏa những điều kiện gì?
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:
“Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, khi có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thì người lao động được xác định là cá nhân cư trú. Cụ thể, cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Cá nhân có nơi ở đăng ký thường trú;
Cá nhân có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Nếu bạn cần tư vấn chi tiết theo thực trạng kinh doanh của bạn. Hãy liên hệ ngay Zalo GDSERVICE Việt Nam hoặc đăng ký nhận tin ở phía dưới.
Liên hệ tư vấn: Kiểm toán – Kế toán – Thuế – Thành lập doanh nghiệp – Visa/Giấy phép lao động
0931 474 003
customer@gdservice.com.vn 




