Hướng dẫn tra cứu người nộp thuế bị hoãn xuất cảnh do nợ thuế? Nợ thuế bao nhiêu thì bị tạm hoãn xuất cảnh?

Hướng dẫn tra cứu người nộp thuế bị hoãn xuất cảnh do nợ thuế?

Để biết mình có bị hoãn xuất cảnh do nợ thuế hay không, cá nhân truy câp vào trang web của Tổng cục Thuế theo địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn/wps/portal và thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Truy cập mục “Dịch vụ công”:

– Tại trang chủ, người nộp thuế di chuyển đến mục “Dịch vụ công” ở góc phải màn hình.

– Chọn mục “Công khai cưỡng chế nợ thuế”, chọn tiếp “Thông báo về xuất cảnh”.

 

Bước 2: Kiểm tra thông tin xuất cảnh:

– Nhập mã số thuế cá nhân, mã xác nhận và bấm tra cứu.

– Hệ thống sẽ hiến thị thông tin về việc người dân có bị cấm xuất cảnh do nợ thuế hay không.

Nợ thuế bao nhiêu thì bị tạm hoãn xuất cảnh?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Các trường hợp tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:

a) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

d) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Theo đó, cá nhân là người nộp thuế, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh

Như vậy, hiện nay không có quy định về việc mức nợ thuế tối thiểu để thực hiện tạm hoãn xuất cảnh đối với cá nhân là người nộp thuế và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế.

Thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh trong trường hợp nợ thuế ra sao?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh như sau:

– Sau khi rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế lập danh sách cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và lập văn bản theo Mẫu số 01/XC tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi cho người nộp thuế biết để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh.

– Ngay trong ngày nhận được văn bản tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thực hiện việc tạm hoãn xuất cảnh theo quy định và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

– Trường hợp người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì trong vòng 24 giờ làm việc cơ quan quản lý thuế ban hành văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì cơ quan quản lý thuế gửi văn bản gia hạn tạm hoãn xuất cảnh theo Mẫu số 02/XC tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, đồng thời gửi người nộp thuế biết.

– Văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được gửi qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.

 

Chi tiết liên hệ với CÔNG TY TNHH GDSERVICE VIỆT NAM

 0931 474 003

 customer@gdservice.com.vn

 

ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

Nhận thông báo về luật, thông tư hướng dẫn, tài liệu về kiểm toán,
báo cáo thuế, doanh nghiệp